I. tính chất nước thải - và hệ thống xử lý nước thải môi trường mủ cao su: Nước thải chế biến cao su được hình thành cốt yếu trong khoảng...
I. tính chất nước thải - và hệ thống xử lý nước thải môi trường mủ cao su:
Nước thải chế biến cao su được hình thành cốt yếu trong khoảng những công đoạn khuấy trộn, làm cho đông, gia công cơ học và nước rửa máy móc, bồn cất. Đặc tính ô nhiễm của nước thải ngành nghề cung cấp mủ cao su.
Nước thải chế biến cao su có pH tốt, từ 4.2 đến 5.2 do việc sử dụng axit để làm đông tụ mủ cao su. các hạt cao su tồn tại trong nước ở dạng huyền phù mang nồng độ rất cao. các hạt huyền phù này là những hạt cao su đã đông tụ nhưng chưa kết lại thành mảng lớn, phát sinh trong giai đoạn đánh đông và cán crep. nếu như lưu nước thải trong 1 thời kì dài và không mang sự đảo lộn cái thì huyền phù này sẽ tự nổi lên và kết dính thành từng mảng lớn trên bề mặt nước. các hạt cao su tồn tại ở dạng nhũ tương và keo nảy sinh trong thời kỳ rửa bồn đựng, rửa những chén mỡ, nước tách từ mủ ly tâm và cả trong quá trình đánh đông. Trong nước thải còn đựng một lượng lớn protein hòa tan, axit foocmic (dùng trong quá trình đánh đông), và N-NH3 (dùng trong thời kỳ kháng đông). Hàm lượng COD trong nước thải là tương đối cao, sở hữu thể lên tới 15.000mg/l. Tỷ lệ BOD/COD của nước thải là 0.6 – 0.88 rất phù hợp cho thời kỳ xử lý sinh vật học.
II. lược đồ công nghệ và thuyết minh kỹ thuật hệ thống xử lý nước thải môi trường
một. sơ đồ công nghệ
2. Thuyết minh kỹ thuật hệ thống xử lý nước thải môi trường mủ cao su
Nước thải trong khoảng các thời kỳ phân phối được thu lượm bởi hệ thống cống chung và đưa về hệ thống xử lý hội tụ. Nước thải được đưa vào bể gạn mủ để mẫu bỏ những hạt cao su ở dạng huyền phù. Trong bể gạn mũ, nước thải đi qua với vận tốc rất chậm, hạn chế tối đa khả năng xáo trộn và những hạt cao su sẽ tự động nổi lên trên bề mặt do chênh lệch tỉ trọng so sở hữu nước. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả khử COD của bể gạn mũ bằng phương pháp đông tụ bỗng nhiên có thể lên tới 70% sau thời gian lưu nước là 20h, hàm lượng SS giảm hơn 90%. từ đây, nước thải được đưa về pH thích hợp và dẫn vào bể lọc kị khí mang lớp nguyên liệu đệm là xơ dừa nhằm phân hủy những chất hữu cơ phức tạp thành những chất đơn giản hơn và chuyển hóa chúng thành CH4, CO2, H2O, H2S… Nước thải sau khi qua bể lọc kị khí xơ dừa có COD nao núng trong khoảng 500 – 1200mg/l sẽ tự chảy qua bể lọc hiếu khí. Bể lọc sinh vật học hiếu khí vừa sở hữu nhiệm vụ khử tiếp phần COD còn lại, vừa khiến cho giảm mùi hôi sở hữu trong nước thải. Hiệu quả của quá trình này hơi cao và tương đối ổn định, từ 60 – 80%. ngoài ra, nước thải đầu ra phải tiếp tục được xử lý qua hồ sinh học để tiến hành khử phần COD và NH3 còn lại trong nước thải để đảm bảo tiêu chuẩn xả thải.
(Nguồn: PGS – TS Nguyễn Văn Phước – Xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp bằng cách sinh học)
Không có nhận xét nào